Bài 1 trang 33 sgk hóa học 12
Phát biểu nào dưới đây là đúng?
A. Fructoơ có phản ứng tráng bạc, chứng tỏ phân tử fructozơ có nhóm chức CHO.
B. Thủy phân xenluloz ơ thu được glucozơ.
C. Thủ phân tinh bột thu được fructozơ và glucozơ.
D. Cả xenlulozơ và tinh bột đều có phản ứng tráng bạc.
Giải
Chọn B.
Bài 2 trang 33 sgk hóa học 12
Trong những nhận xét sau đây, nhận xét nào đúng (Đ), nhận xét nào sai (S) ?
a) Saccarozơ được coi là một đoạn mạch của tinh bột.
b) Tinh bột và xenlulozơ đều là polisaccarit, chỉ khác nhau về cáu tạo của gốc glucozơ.
c) Khi thủy phân đến cùng saccarozơ, tinh bột và xen luloz ơ đều cho một loại monosaccarit.
d) Khi thủy phân đến cùng, tinh bột và xenlulozơ đều cho glucozơ.
Giải
a) S;
b) S;
C) S;
D) Đ.
Bài 3 trang 34 sgk hóa học 12
a) So sánh tính chất vật lý của glucozơ, saccarozơ, tinh bột và xenlulozơ
b) Tìm mối liên quan cấu tạo glucozơ, saccarozơ, tinh bột và xenlulozơ
Giải
a) So sánh tinh cliất vật lý:
Khác nhau: saccarozơ và glucozơ đều dễ tan trong nước; tinh bột và xenlulozơ đều không tan trong nước. Glucozơ ở dạng tinh thể, saccarozơ ở dạng kết tinh, xenlulozơ ở dạng sợi, tinh bột ở dạng bột vô định hình.
Giống nhau: cả 4 chất đều là chất rắn.
b) Mối liên quan về cấu tạo:
Saccarozơ là một đisaccarit được cấu tạo từ một gốc glucozơ và một gốc fructozơ liên kết với nhau qua nguyên tử oxi.
Tinh bột thuộc loại polisaccarit, phân tử gồm nhiều mắt xíchC6H10O5 liên kết với nhau, các mắt xích liên kết với nhau tạo thành hai dạng: dạng lò xo không phân nhánh gọi là amilozơ, dạng lò xo phân nhánh gọi là amilopectin. Amilozơ được tạo thành từ các gốc α-glucozơ liên kết với nhau thành mạch dài, xoắn lại với nhau và có phân tử khối lớn. Còn amilopectin có cấu tạo mạng không gian gồm cấc mắt xích α-glucozơ tạo nên.
Xenlulozơ là một polisaccarit, phân tử gồm nhiều gốc β-glucozơ liên kết với nhau tạo thành mạch kéo dài, có phân tử khối rất lớn.
Bài 4 trang 34 sgk hóa học 12
Hãy nêu những tính chất hóa học giống nhau của saccarozơ, tinh bột và xenlulozơ. Viết phương trình hóa học (nếu có).
Giải
Tính chất hóa học giống nhau của saccarozơ, tinh bột và xenlulozơ: đều có phản ứng thủy phân tạo ra monosaccarit.
C12H22O11 + H2O H+,to→H+,to→ C6H12O6 + C6H12O6 (1)
Glucozơ fructozơ
(C6H10O5)n + nH2O→ H+,to→H+,to nC6H12O6 (2)
Glucozơ
Bài 5 trang 34 sgk hóa học 12
Viết phương trình hóa học của các phản ứng xảy ra (nếu có) trong các trường hợp sau:
a) Thủy phân saccarozơ, tinh bột và xenlulozơ.
b) Thủy phân tinh bột (có xúc tác axit), sau đó cho sản phẩm tác dụng với dung dịch AgNO3 trong NH3.
c) Đun nóng xenlulozơ với hỗn hợp HNO3/H2SO4 đặc.
Giải
a)
C12H22O11 + H2O →H+,to→ C6H12O6 + C6H12O6 (1)
Glucozơ fructozơ
(C6H10O5)n + nH2O H+,to→H+,to→ nC6H12O6 (2)
Glucozơ
b) (C6H10O5)n + nH2O H+,to→→H+,to nC6H12O6.
C5H11O5CH=O + 2AgNO3 + 3NH3 + H2O → C5H11O5COONH4 + 2Ag ↓ + 2NH4NO3.
c) [(C6H7O2(OH)3]n + 3nHONO2(đặc) H2SO4,to→→H2SO4,to [(C6H7O2(ONO2)3]n + 3nH2O.
Bài 6 trang 34 sgk hóa học 12
Để tráng bạc một số ruột phích, người ta phải thủy phân 100 gam saccarozơ, sau đó tiến hành phản ứng tráng bạc. Hãy viết các phương trình hóa học của phản ứng xảy ra, tính khối lượng AgNO3 cần dùng và khối lượng Ag tạo ra. Giả thiết rằng các phản ứng xảy ra hoàn toàn.
Giải
nC12H22O11 = 100 / 342 = x (mol)
C12H22O11 + H2O → C6H10O6 + C6H10O6 .
x x x (mol)
CH2OH–[CHOH]3–CO–CH2OH OH−→→OH− CH2OH-[CHOH]4-CHO
a mol a mol
C5H11O5CH=O + 2AgNO3 + 3NH3 + H2O → C5H11O5COONH4 + 2Ag ↓ + 2NH4NO3.
2x 4x 4x (mol)
mAgNO3 = 4.100 /342.170= 198,83 (gam);
mAg = 4.100 / 342 .108= 126,31 (gam).