I/THẾ NÀO LÀ TRƯỜNG TỪ VỰNG
1.
Trường từ vựng là tập hợp của những từ có ít nhất một nét nghĩa chung.
Các từ in đậm: "mặt, mắt, da, gò má, đùi, đầu, cánh tay, miệng" cùng là các bộ phận trên cơ thể con người.
II/LUYỆN TẬP
Câu 1: Các từ thuộc trường từ vựng “người ruột thịt”
- Thầy, mẹ, cô, mợ, cậu, bác, chú, thím.
Câu 2: Tên trường từ vựng cho mỗi dãy từ dưới đây:
a. Lưới, nơm, câu, vó -> dụng cụ đánh cá, bắt thủy sản.
b. Tủ, rương, hòm, vali, chai lọ -> đồ dùng để đựng trong gia đình (vật dụng).
c. Đá, đạp, giẫm, xéo -> động tác của chân (hành động).
d. Buồn, vui, phấn khởi, sợ hãi -> trạng thái tâm lý, tình cảm.
e. Hiền lành, độc ác, cởi mở -> tính cách người.
g. Bút máy, bút bi, phấn, bút chì -> đồ dùng để viết.
Câu 3: Các từ in đậm "hoài nghi, khinh miệt, ruồng rẫy, thương yêu, kính mến, rắp tâm" thuộc trường từ vựng: thái độ của con người.
Câu 4:
Khứu giác: Mũi, thính, điếc, thơm, rõ
Thính giác: nghe, tai, thính, điếc, rõ.
Câu 5:
- Lưới:
+ Trường đồ dùng bắt cá: vó, chài.
+ Trường dụng cụ, máy móc: rào lưới sắt, túi lưới, mạng lưới điện…
+ Trường tấn công: đá thủng lưới, lưới mật thám, lưới phục kích.
- Lạnh:
+ Trường thời tiết: rét, buốt, cóng…
+ Trường tình cảm: lạnh nhạt, giọng nói lạnh lùng, mặt lạnh như tiền..
+ Trường màu sắc: màu xám lạnh, màu xanh ngắt.
Câu 6: Tác giả đã chuyển trường từ vựng "quân sự" sang trường từ vựng "nông nghiệp".
Câu 7: Những ngày cuối năm học, quang cảnh sân trườngtrở nên rộn ràng và mới lạ. Hàng cây bằng lăng khoe sắc tím trong ánh nắng hè rộn rã. Cây phượng vĩ góc sân trường đã chớm nở những chùm hoa đỏ rực xen lẫn tiếng ve râm ran gọi hè. Trong lớp học, tiếng mở sách vở khe khẽ của những bạn học sinh đang tập trung ôn bài. Tiếng thầy cô giảng bài đầy nhiệt huyết vẫn vang vọng khắp các phòng học. Một bầu không khí rộn rang, khẩn trương, tất cả để chuẩn bị cho kì thi kết thúc năm học diễn ra thật tốt đẹp.